Nước ta sẽ chính thức cho ra mắt sản phẩm chứng quyền có đảm bảo (Covered Warrant – CW) với kì vọng hoàn thành các sản phẩm dịch vụ trên TTCK, đa dạng hóa kênh đầu tư cũng như phòng ngừa rủi ro trong bối cảnh thị trường được dự đoán sẽ có nhiều biến động.
Vậy chứng quyền là gì? Các định nghĩa nào nhà đầu tư cần hiểu rõ khi đầu tư vào chứng quyền? Chúng tôi xin gửi tới các anh/chị trong bài viết ngày hôm nay.
Mục lục
Chứng quyền có đảm bảo là gì ?
Chứng quyền có đảm bảo là chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã được nắm rõ ràng trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
Các kiểu chứng quyền có đảm bảo
Có hai loại chứng quyền có bảo đảm: chứng quyền mua và chứng quyền bán.
1. Chứng quyền mua
Là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.
2. Chứng quyền bán
Là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền bán một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở thấp hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.
Các thông tin căn bản của chứng quyền đảm bảo
Thông tin | Ý nghĩa | VD |
TSCS | Các mã do Sở quy định | Cổ phiếu FPT |
Tỷ lệ chuyển đổi | Số lượng CW tương đương với CKCS | 4:01 |
Thời hạn chứng quyền | 3 – 24 tháng | 03 tháng |
Ngày giao dịch cuối cùng |
| (Ngày phát hành: 15/04/2018) 12/07/2018 |
Ngày đáo hạn | Ngày cuối cùng hiệu lực của CW | 14/07/2018 |
Phương thức giao dịch | Thời gian chứng quyền và tiền về tài khoản là T+2 như chứng khoán cơ sở | |
Giá chứng quyền | chi phí phí nhà đầu tư bỏ ra để sở hữu chứng quyền | 1,000 đồng/CW |
Giá thực hiện | Mức giá tương đương việc nhà đầu tư mua CKCS khi chứng quyền đáo hạn | 60,000 đồng |
Giá thanh toán | Bình quân giá CKCS 5 phiên giao dịch liền trước ngày đáo hạn CW | 80,000 đồng |
cách thức thanh toán khi thực hiện quyền | Thanh toán tiền mặt | (80,000 – 60,000)/4 = 4,000 đồng/CW |
Ví dụ:
Ngày 10/03/2018, nhà đầu tư A mua 16,000 Chứng quyền trên cổ phiếu FPT (Giá hiện tại của FPT là 60,000 đồng) với các chỉ số sau:
- Tỷ lệ chuyển đổi: 4:1
- Thời hạn CW: 6 tháng
- Ngày đáo hạn: 14/07/2018
- Giá thực hiện 60,000 đồng
- Giá CW: 1,000 đồng/cw
Vậy số tiền nhà đầu tư A phải trả để mua 1,000 CW FPT là: 16,000 * 1,000 = 16 triệu.
Cấu trúc giá của CW: Theo lý thuyết, giá của một CW khi chưa đáo hạn bao gồm 2 phần: Giá trị nội tại và giá trị thời gian
Lợi ích, nguy cơ đầu tư vào chứng quyền có đảm bảo
1. Lợi ích:
- Tỷ suất sinh lợi cao: CW có biên độ dao động giá lớn, về lý thuyết giá CW có khả năng biến động 100%-200% hoặc hơn trong 1 ngày. Vậy kể từ khi NĐT mua CW đến ngày CW về (T+2) hoàn toàn có thể nhân đôi, nhân ba tài khoản. Việc này là không có khả năng với Chứng khoán cơ sở do biên độ dao động 1 ngày chỉ là 7%-15% tùy thuộc theo sàn giao dịch HNX, HSX hay Upcom
- Nắm rõ ràng mức lỗ tối đa, lãi không giới hạn: nếu giá chứng khoán cơ sở không đi theo dự kiến thì nhà đầu tư chỉ chịu lỗ tối đa bằng với phần phí mua chứng quyền. Phần phí này chỉ bằng 7%-15% giá mua CKCS.
- Giao dịch dễ dàng, giống như là chứng khoán cơ sở: nhà đầu tư có khả năng mua bán chứng quyền trên tài khoản chứng khoán cơ sở mà không cần mở tài khoản mới. NĐT không cần mở tài khoản Chứng khoán tại CTCK phát hành CW vẫn có khả năng giao dịch được CW đó trên sàn.
- Vốn đầu tư thấp so sánh với mua chứng khoán cơ sở: thay vì phải bỏ ra một số tiền lớn để mua chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư có thể mua chứng quyền với mức vốn bỏ ra chỉ bằng một phần nhỏ (7%-15%).
- Không giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài: thanh toán tại ngày đáo hạn bằng tiền mặt vì thế nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia mua chứng quyền của những cổ phiếu đã hết room.
2. Rủi ro:
- Mất phí mua chứng quyền: nếu tại ngày đáo hạn giá thanh toán (bình quân 5 phiên giao dịch cuối cùng trước ngày đáo hạn) nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện chứng quyền đối với chứng quyền mua thì nhà đầu tư sẽ không được nhận thanh toán chênh lệch và mất toàn bộ phần phí mua chứng quyền.
- Biến động mạnh theo giá chứng khoán cơ sở: do chứng quyền có đòn bẩy cao nên giá chứng quyền biến động mạnh theo giá chứng khoán cơ sở. VD, giá cổ phiếu A là 100 nghìn có biên độ giá trong ngày từ 93 – 107, giá chứng quyền của cổ phiếu A là 8 nghìn có biên độ giá trần sàn từ 1 – 15 nghìn.
- Vòng đời giới hạn: tại thời điểm đáo hạn nhà đầu tư sẽ nhận được phần lãi chênh lệch (nếu có) từ Tổ chức phát hành CW. Sau đáo hạn, CW sẽ không còn niêm yết trên sàn chứng khoán và không còn giá trị.
- Tổ chức phát hành mất năng lực thanh toán: tổ chức phát hành có nghĩa vụ bắt buộc thanh toán phần chênh lệch lãi cho nhà đầu tư tại thời điểm đáo hạn do đó nhà đầu tư chịu nguy cơ không nhận được phần này nếu như tổ chức phát hành mất năng lực thanh toán. Để bảo vệ nhà đầu tư, Ủy ban chứng khoán đưa rõ ra quy định phòng ngừa nguy cơ và đặt cọc thanh toán như sau: Tổ chức phát hành phải mua vào chứng khoán cơ sở để phòng ngừa nguy cơ giá lên cho chứng quyền mua và phải đặt cọc 50% số tiền mang lại được từ phát hành chứng quyền.
Tạm kết
Với những ưu thế tốt vượt trội so với hình thức đầu tư giao ngay tài sản cơ sở, chứng quyền có đảm bảo được kỳ vọng sẽ đem đến những lợi ích to lớn cho giới đầu tư.
Thế nhưng, các nhà đầu tư vẫn cần chú ý đến những rủi ro song hành khi quyết định giao dịch sản phẩm đầu tư này trên thị trường. Hy vọng với sản phẩm mới này của thị trường Việt Nam, các nhà đầu tư có thể tận dụng để quản trị nguy cơ cũng như kiếm lời trong thời gian sắp tới.
Xem thêm: Kinh Nghiệm Đầu Tư Nhà Cho Thuê Thành Công
Minh Thảo – Tổng hợp, chỉnh sửa
(Nguồn tham khảo: roycecapital, vndirect, dautuphatdat,…)
Bình luận về chủ đề post