Vốn lưu động là gì? Nó thuật ngữ khá phổ biến đối với những công ty vào thời điểm hiện tại. Nó thường quay vòng khá nhanh trong quá trình hoạt động của công ty.
Hôm nay hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vốn lưu động cũng như cách tính vốn lưu động trong bài viết này nhé!
Mục lục
Vốn lưu động là gì?
Vốn lưu động (Working capital) là một thước đo tài chính thể hiện nguồn tiềm lực sẵn có, phục vụ cho các hoạt động xảy ra hằng ngày của tổ chức.
VD như: Tiền mua mới nguyên liệu, tiền trả lương cho nhân viên, thanh toán các khoản nợ ngân hàng đến hạn…
Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao đến đâu, nhưng nếu như không thuyết phục đủ vốn lưu động cũng sẽ khiến việc kinh doanh bị gián đoạn.
Nghiêm trọng hơn có khả năng dẫn tới phá sản.
Các cách phân loại vốn lưu động
1. Theo vai trò:
- Trong khâu dự trữ sản xuất: vốn lưu động loại này bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu (chính, phụ), động lực, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ và phụ tùng thay thế.
- Trong khâu sản xuất: vốn lưu động loại này bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm hay các chi phí phí đang chờ kết quả chuyển.
- Trong khâu lưu thông: vốn lưu động loại này gồm có vốn bằng tiền, giá trị thành phẩm, số tiền đầu tư ngắn hạn, khoản thế chấp,…
2. Theo hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư, hàng hóa: vốn lưu động có hình thái biểu hiện là hiện vật nhất định như sản phẩm dở dang, nguyên hay nhiên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm,…
- Vốn bằng tiền: vốn lưu động là các khoản vốn tiền tệ như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, khoản đầu tư chứng khoán,…
3. Theo quan hệ sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu: vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của tổ chức và công ty có toàn quyền với loại vốn này như quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Có nhiều vốn chủ sở hữu khác nhau tùy loại hình doanh nghiệp như do doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra, từ ngân sách nhà nước, vốn góp cổ phần trong tổ chức cổ phần,…
- Các khoản nợ: vốn lưu động được tạo nên từ vốn vay các tổ chức tài chính hoặc ngân hàng thương mại, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
4. Theo nguồn tạo thành
- Vốn điều lệ: vốn lưu động được tạo nên từ nguồn vốn điều lệ ban đầu hoặc vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất bán hàng.
- Vốn tự bổ sung: vốn lưu động do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất bán hàng như tái đầu tư lợi nhuận công ty.
- Vốn liên doanh, liên kết: vốn lưu động được tạo nên từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Vốn đi vay: vốn lưu động được vay từ ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng,…
- Vốn huy động từ thị trường bằng việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
5. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Vốn lưu động tạm thời: vốn có thuộc tính thuyết phục nhu cầu tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như các khoản vay ngắn hạng ngân hàng.
- Vốn lưu động thường xuyên: vốn có thuộc tính ổn định để tạo nên tài sản lưu động thường xuyên.
Ý nghĩa của vốn lưu động là gì
1. Vốn lưu động dương
VLĐ dương chứng tỏ tài sản ngắn hạn của tổ chức đang lớn hơn các khoản nợ ngắn hạn.

Trong điều kiện bình thường, doanh nghiệp có khả năng dễ dàng chuyển đổi tài sản ngắn hạn này thành tiền, thanh toán các khoản nợ tới hạn.
Giúp các hoạt động sản xuất của công ty diễn ra bình thường.
2. Vốn lưu động âm
Ngược lại, vốn lưu động âm khi tài sản ngắn hạn của công ty thấp hơn nợ ngắn hạn.
Hay Theo một cách khác, dù có chuyển hóa hết tài sản ngắn hạn thành tiền tuy nhiên vẫn không đủ thuyết phục các nghĩa vụ của công ty.

Điều này là cực kỳ nguy hiểm, mặc dù doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận rất tốt…
Tuy nhiên nếu không có khả năng thanh toán các khoản nợ (nghĩa vụ) trong ngắn hạn thì công ty hoàn toàn có thể phá sản.
Cách tính vốn lưu động

Bằng việc tính vốn lưu động, bạn có thể xác định liệu một tổ chức có thể thuyết phục những nghĩa vụ ngắn hạn của nó hay không và đồng thời, cần bao nhiêu thời gian để làm được điều đấy.
Với ít hoặc không có vốn lưu động, có lẽ tương lai của doanh nghiệp sẽ không mấy tốt đẹp. Vốn lưu động cũng có ích trong việc nhận xét đạt kết quả tốt sử dụng nguồn lực của một tổ chức. bí quyết tính vốn lưu động là:
Vốn lưu động = tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn
1. Tính tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là tài sản mà doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian một năm. Chúng gồm có tiền mặt và các tài khoản ngắn hạn khác.
Ví dụ: các khoản phải thu, chi phí trả trước và tồn kho.
– Thông thường, bạn sẽ tìm thấy thông tin trên trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp – tài liệu này nên có mục tổng tài sản ngắn hạn.
– Nếu bảng cân đối kế toán không bao gồm tổng tài sản ngắn hạn, hãy kiểm tra từng dòng của bảng cân đối. Cộng tất cả tài khoản thuyết phục định nghĩa tài sản ngắn hạn để đạt được tổng cần tìm.
VD, bạn sẽ cộng các chỉ số “khoản phải thu”, “tồn kho”, “tiền mặt và các khoản tương đương”.
2. Tính nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là những khoản cần thanh toán trong thời hạn một năm. Chúng gồm có khoản phải trả, nợ dồn tích và các khoản vay ngắn hạn phải trả.
Bảng cân đối kế toán nên thể hiện tổng nợ ngắn hạn. nếu không có, hãy sử dụng thông tin có trong bảng cân đối để tìm tổng này bằng việc cộng dồn các tài khoản nợ ngắn hạn được lên danh sách. VD, chúng có thể gồm “khoản phải trả và dự phòng”, “thuế phải trả” và “nợ ngắn hạn”.
3. Tính vốn lưu động
– Đây chỉ là phép trừ cơ bản. Lấy tổng tài sản ngắn hạn trừ tổng nợ ngắn hạn.
Ví dụ: giả sử một doanh nghiệp có tài sản ngắn hạn là 1 tỷ đồng và nợ ngắn hạn là 480 triệu đồng. Vốn lưu động của công ty sẽ là 620 triệu đồng.
Với tài sản ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có khả năng thanh toán mọi khoản nợ ngắn hạn và cùng lúc đó, còn tiền mặt để phục vụ những mục tiêu khác.
Doanh nghiệp có khả năng dùng tiền mặt cho các hoạt động kinh doanh hoặc thanh toán nợ lâu dài. Nó cũng có thể được sử dụng để trả lợi tức cho cổ đông.
– Nếu như nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản ngắn hạn, kết quả cho thấy vốn lưu động bị thiếu hụt. Thiếu hụt vốn lưu động là dấu hiệu cảnh báo công ty đang có rủi ro vỡ nợ. Trong tình huống này, công ty có khả năng sẽ cần đến những nguồn tài chính dài hạn khác. đó có khả năng là dấu hiệu cho thấy công ty đang gặp rắc rối và có lẽ, không là chọn lựa đầu tư tốt.
Ví dụ: giả sử doanh nghiệp có 2 tỷ đồng tài sản ngắn hạn và 2,4 tỷ đồng nợ ngắn hạn. Vốn lưu động của doanh nghiệp bị thiết hụt 400 (hay – 400) triệu đồng.
Theo một cách khác, công ty sẽ không thể thuyết phục nghĩa vụ ngắn hạn và phải bán lượng tài sản dài hạn tương đương 400 triệu đồng hoặc tìm những nguồn tài chính khác.
Tạm kết
Bài viết trên vừa chia sẻ một vài thông tin về vốn lưu động. Hy vọng với những sẻ chia trên, bạn đã hiểu một cách rõ ràng hơn về thuật ngữ này để quản lý công ty thật tốt.
Xem thêm: Đường xu hướng – Cách dùng đường xu hướng đúng
Minh Thảo – Tổng hợp, chỉnh sửa
(Nguồn tham khảo: govalue, techcombank, giasuketoantruong,..)
Bình luận về chủ đề post